Mạng nơ ron nhân tạo là gì? Các công bố khoa học về Mạng nơ ron nhân tạo

Mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network, ANN) là một thuật toán tính toán dựa trên cấu trúc và hoạt động của hệ thống nơ ron trong não bộ con người. Mạn...

Mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network, ANN) là một thuật toán tính toán dựa trên cấu trúc và hoạt động của hệ thống nơ ron trong não bộ con người. Mạng nơ ron nhân tạo được sử dụng để gia tăng khả năng học tập và tự động hóa trong các tác vụ như nhận dạng hình ảnh, xử lý ngôn ngữ, dự đoán và phân loại dữ liệu.

Một mạng nơ ron nhân tạo bao gồm các nút nơ ron (neuron) được kết nối với nhau thông qua các liên kết trọng số (weights). Mỗi nút nơ ron nhận đầu vào từ các nút trước đó và đưa ra đầu ra dựa trên quy tắc hoạt động của nó. Quá trình học của mạng nơ ron nhân tạo bao gồm việc điều chỉnh các trọng số trong liên kết giữa các nơ ron để tối ưu hóa kết quả dự đoán.

Mạng nơ ron nhân tạo đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, điện tử, y học, kỹ thuật, v.v. với khả năng xử lý mô hình phức tạp và nhận diện mẫu từ dữ liệu.
Mạng nơ ron nhân tạo được xây dựng dựa trên các nguyên tắc hoạt động của hệ thống nơ ron trong não bộ con người. Một mạng nơ ron nhân tạo bao gồm nhiều lớp nơ ron, trong đó có lớp đầu vào, lớp ẩn (nếu có) và lớp đầu ra. Mỗi nơ ron trong mạng kết nối với các nơ ron khác thông qua các liên kết hoặc synapses, với mỗi liên kết có một trọng số tương ứng.

Quy trình hoạt động của mạng nơ ron nhân tạo bao gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn feedforward và giai đoạn backpropagation.

- Feedforward: Trong giai đoạn này, đầu vào của mạng (ví dụ: hình ảnh) được truyền qua các lớp nơ ron theo các liên kết trọng số. Mỗi nơ ron tính toán đầu ra của mình dựa trên đầu vào và trọng số của các liên kết. Quá trình này được lặp đi lặp lại cho đến khi đầu vào đã đi qua tất cả các lớp và đầu ra cuối cùng được tính toán.

- Backpropagation: Sau khi giai đoạn feedforward hoàn thành, mạng đánh giá kết quả đầu ra với các giá trị thực tế (được gọi là nhãn), và tính toán mức độ sai số. Quá trình backpropagation sử dụng thuật toán lan truyền ngược để điều chỉnh các trọng số trong mạng, với mục tiêu là để giảm thiểu sai số giữa kết quả đầu ra dự đoán và nhãn thực tế. Quá trình này được lặp lại cho đến khi đạt được độ chính xác mong muốn.

Các mạng nơ ron nhân tạo có nhiều kiến trúc khác nhau như mạng nơ ron tiếp xúc truyền thẳng (Feedforward Neural Network, FNN), mạng nơ ron hồi quy (Recurrent Neural Network, RNN), mạng nơ ron tích chập (Convolutional Neural Network, CNN) và mạng nơ ron bộ nhớ dài hạn ngắn (Long Short-Term Memory, LSTM). Mỗi kiến trúc có ý nghĩa và ứng dụng riêng trong việc giải quyết các bài toán cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mạng nơ ron nhân tạo":

Ảnh hưởng của phân chia dữ liệu đến hiệu suất của các mô hình học máy trong dự đoán độ bền cắt của đất Dịch bởi AI
Mathematical Problems in Engineering - Tập 2021 - Trang 1-15 - 2021

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá và so sánh hiệu suất của các thuật toán học máy (ML) khác nhau, cụ thể là Mạng Nơron Nhân Tạo (ANN), Máy Học Tăng Cường (ELM) và thuật toán Cây Tăng Cường (Boosted), khi xem xét ảnh hưởng của các tỷ lệ đào tạo đối với kiểm tra trong việc dự đoán độ bền cắt của đất, một trong những tính chất kỹ thuật địa chất quan trọng nhất trong thiết kế và xây dựng công trình. Để thực hiện điều này, một cơ sở dữ liệu gồm 538 mẫu đất thu thập từ dự án nhà máy điện Long Phú 1, Việt Nam, đã được sử dụng để tạo ra các bộ dữ liệu cho quá trình mô hình hóa. Các tỷ lệ khác nhau (tức là 10/90, 20/80, 30/70, 40/60, 50/50, 60/40, 70/30, 80/20, và 90/10) đã được sử dụng để chia bộ dữ liệu thành bộ dữ liệu đào tạo và kiểm tra nhằm đánh giá hiệu suất của các mô hình. Các chỉ số thống kê phổ biến, chẳng hạn như Lỗi Bình Phương Trung Bình (RMSE), Lỗi Tuyệt Đối Trung Bình (MAE) và Hệ Số Tương Quan (R), đã được sử dụng để đánh giá khả năng dự báo của các mô hình dưới các tỷ lệ đào tạo và kiểm tra khác nhau. Ngoài ra, mô phỏng Monte Carlo đã được thực hiện đồng thời để đánh giá hiệu suất của các mô hình đề xuất, có tính đến ảnh hưởng của lấy mẫu ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy mặc dù cả ba mô hình ML đều hoạt động tốt, nhưng ANN là mô hình chính xác nhất và ổn định nhất về mặt thống kê sau 1000 lần mô phỏng Monte Carlo (R Trung Bình = 0.9348) so với các mô hình khác như Boosted (R Trung Bình = 0.9192) và ELM (R Trung Bình = 0.8703). Điều tra về hiệu suất của các mô hình cho thấy khả năng dự báo của các mô hình ML bị ảnh hưởng lớn bởi các tỷ lệ đào tạo/kiểm tra, trong đó tỷ lệ 70/30 thể hiện hiệu suất tốt nhất của các mô hình. Một cách ngắn gọn, kết quả được trình bày ở đây thể hiện một cách thức hiệu quả trong việc lựa chọn các tỷ lệ dữ liệu phù hợp và mô hình ML tốt nhất để dự đoán chính xác độ bền cắt của đất, điều này sẽ hữu ích trong các giai đoạn thiết kế và kỹ thuật của các dự án xây dựng.

#Học máy #độ bền cắt của đất #Mạng Nơron Nhân Tạo #Máy Học Tăng Cường #thuật toán Cây Tăng Cường #mô phỏng Monte Carlo #địa chất công trình #phân chia dữ liệu #chỉ số thống kê #kỹ thuật dân dụng
Các chiến lược tối ưu hóa quá trình ngẫu nhiên hỗ trợ bởi mạng nơron nhân tạo Dịch bởi AI
AICHE Journal - Tập 47 Số 1 - Trang 126-141 - 2001
Tóm tắt

Bài viết này trình bày hai phương pháp tối ưu hóa quy trình hỗn hợp mạnh mẽ tích hợp mạng nơron nhân tạo (ANN) và hình thức tối ưu hóa ngẫu nhiên—các thuật toán di truyền (GA) và phương pháp xấp xỉ ngẫu nhiên đồng thời (SPSA). Một mô hình quy trình dựa trên ANN đã được phát triển hoàn toàn từ dữ liệu đầu vào–đầu ra của quy trình và sau đó không gian đầu vào của nó, bao gồm các biến thiết kế và biến vận hành, đã được tối ưu hóa bằng cách sử dụng hoặc phương pháp GA hoặc SPSA. Các phương pháp này sở hữu một số ưu điểm so với các kỹ thuật dự đoán xác định dựa trên gradient rất được sử dụng. Hiệu quả của các hình thức ANN-GA và ANN-SPSA trong sự hiện diện của dữ liệu quy trình không có tiếng ồn cũng như dữ liệu quy trình có tiếng ồn đã được chứng minh cho một hệ thống đại diện liên quan đến CSTR không đồng nhất. Nghiên cứu trường hợp xem xét một mục tiêu tối ưu hóa không đơn giản, mà ngoài việc thiết kế tham số truyền thống, còn giải quyết vấn đề thiết kế dung sai tối ưu. So sánh các kết quả với các kết quả từ một chiến lược mô hình hóa/tối ưu hóa xác định mạnh mẽ cho thấy rằng các phương pháp hỗn hợp có thể được áp dụng có hiệu quả cho tối ưu hóa quy trình.

#tối ưu hóa quy trình #mạng nơron nhân tạo #thuật toán di truyền #phương pháp xấp xỉ ngẫu nhiên #thiết kế dung sai tối ưu
Phát hiện thiệt hại cầu tự động, dựa trên biến dạng, chỉ sử dụng đầu ra Dịch bởi AI
Journal of Civil Structural Health Monitoring - Tập 8 - Trang 833-846 - 2018
Bài báo này trình bày một khuôn khổ để phát hiện thiệt hại tự động bằng cách sử dụng một chuỗi liên tục dữ liệu giám sát sức khỏe kết cấu. Nghiên cứu đã sử dụng các biến dạng đo được từ một bộ cảm biến tối ưu được triển khai trên một cầu truss bằng thép, có hai đường ray. Sự suy giảm tại các mối nối giữa thép đỡ và xà sàn, một khuyết tật phổ biến, là trọng tâm của nghiên cứu này; tuy nhiên, phương pháp đề xuất có thể được áp dụng để đánh giá tình trạng của nhiều thành phần và chi tiết kết cấu khác nhau. Khuôn khổ đã sử dụng Các Chế Độ Chính Quy (POMs) như là các đặc trưng thiệt hại và Mạng Nơron Nhân Tạo (ANNs) như một phương pháp tự động hóa để suy luận vị trí và cường độ thiệt hại từ các POMs. Sự biến đổi của POMs, thường phụ thuộc vào tải (input), cuối cùng đã được sử dụng như là các chỉ số thiệt hại. Sự biến đổi ở đầu vào đòi hỏi việc sử dụng ANNs để giúp tách rời các thay đổi của POM do biến đổi tải so với những thay đổi gây ra bởi các khuyết tật, những thay đổi có thể khiến cho khuôn khổ đề xuất độc lập với đầu vào, một tiến bộ quan trọng. Để phát triển một khuôn khổ phát hiện thiệt hại hiệu quả và tự động chỉ sử dụng đầu ra, quá trình làm sạch và chuẩn bị dữ liệu đã được thực hiện trước khi đào tạo ANNs. Các “kịch bản” thiệt hại đã được giới thiệu một cách nhân tạo vào các tập dữ liệu đầu ra (biến dạng) được ghi lại trong khi giám sát lượt tàu qua cầu được chọn. Thông tin này, theo đó, đã được sử dụng để đào tạo ANNs bằng cách sử dụng Toolbox Mạng Nơron của MATLAB. Các ANNs đã được đào tạo được kiểm tra đối với các sự kiện tải được giám sát và các kịch bản thiệt hại nhân tạo. Tính khả thi của khuôn khổ chỉ sử dụng đầu ra đã được nghiên cứu thông qua các nghiên cứu về cầu dưới các điều kiện hoạt động. Để tính toán các tác động của các khuyết tật tiềm năng tại các mối nối giữa thép đỡ và xà sàn, biên độ tín hiệu đo được đã được giảm nhân tạo tại các vị trí chọn lọc. Kết luận rằng khuôn khổ đề xuất có thể phát hiện thành công các khuyết tật giả mạo áp đặt lên các tín hiệu đo được trong điều kiện hoạt động.
#hệ thống giám sát sức khỏe kết cấu #phát hiện thiệt hại #Mạng Nơron Nhân Tạo #Chế Độ Chính Quy #cầu truss #biến dạng
Thiết kế kiến trúc mạng nơ-ron nhân tạo ứng dụng nhận dạng chữ số viết tay trên FPGA
Bài báo này trình bày việc thiết kế và thực hiện một kiến trúc lõi IP mạng nơ-ron nhân tạo 2 lớp ứng dụng cho hệ thống nhận dạng chữ số viết tay trên FPGA. Chúng tôi sử dụng định dạng số dấu phẩy động bán chính xác với 16-bit để biểu diễn các trọng số của mạng nơ-ron. Mạng nơ ron nhân tạo được tổng hợp và kiểm tra trên FPGA Virtex-5 XC5VLX-110T, chiếm 41% tài nguyên phần cứng FPGA và có tần số hoạt động tối đa là 205 MHz. Khi thực hiện kiểm tra trên board mạch FPGA với 10,000 mẫu từ cơ sở dữ liệu chữ số viết tay MNIST, tỉ lệ nhận dạng đúng là 90.88% và thời gian nhận dạng là 8 µs cho mỗi mẫu. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng lõi IP mạng nơ-ron nhân tạo được thiết kế trong bài báo rất phù hợp cho các ứng dụng nhận dạng mẫu trong các hệ thống nhúng.
Resevoir property modelling with seismic attributes and artificial neural network
This paper focuses on the analysis of seismics attributes and the application of training algorithms for artificial neural networks to build lithofacies model based on which porosity distribution across a reservoir is modeled. Firstly, seismic attribute and facies log, porosity log are modeled using the standard procedure of Petrel software (Schlumberger). After that, the resulting models are extracted and used as an input data for SOM-supervised algorithm. The result of this step is a map showing the relationship beetwen seismic attributes and facies. In the next step, the map is used to build 3D facies model. With the same procedure, the 3D porosity model is build by Fitnet algorithm. In this work, ANN training, facies modeling and porosity modeling were implemented with MATLAB and the resulting models were compared to the ones that resulted from Petrel software. The good agreement in the porosity distribution patterns between the two models shows that the computational background used in this research is similar to that of Petrel software. The paper contributes to new insights into the fundamentals of computational algorithms used in Petrel which has not been thoroughly studied in Vietnam, and thus helps improve the software usage in reservoir properties modeling.
#Mô hình thuộc tính vỉa #mô hình độ rỗng #mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) #bản đồ tự sắp xếp (Self Organizing Map – SOM) #thuộc tính địa chấn #mô hình tướng địa chấn #mô hình tướng thạch học
Ứng dụng mạng Nơ-ron nhân tạo đa lớp trong thành lập mô hình phân vùng lũ quét khu vực miền núi Tây Bắc, thực nghiệm tại tỉnh Yên Bái
Lũ quét là một hiện tượng tự nhiên nguy hiểm xảy ra hầu khắp các lưu vực sông suối khu vực miền núi trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trong đó khu vực Tây Bắc Việt Nam là một điểm nóng về tiểm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra lũ quét. Bằng việc ứng dụng mạng nơ-ron nhân tạo đa lớp trong thành lập mô hình phân vùng lũ quét, thực nghiệm tại tỉnh Yên Bái đã cho phép thành lập được mô hình phân vùng lũ quét độ chính xác cao với các chỉ số thống kê ROC = 0.960 và giá trị AUC = 0.951. Phương pháp ứng dụng mạng lưới nơ-ron nhân tạo đa lớp cho phép mở rộng xây dựng các bản đồ phân vùng lũ quét tại nhiều khu vực trong cả nước, đóng góp tích cực vào việc hoạch định và kiện toàn hệ thống các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
PHƯƠNG PHÁP MẠNG NƠ RON NHÂN TẠO VÀ TIẾN HÓA NHÂN TẠO XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CẮT TỐI ƯU KHI PHAY CNC
Bài báo trình bày phương pháp xác định chế độ cắt tối ưu đạt hàm mục tiêu chất lượng bề mặt tối ưu khi phay CNC. Sử dụng phương pháp trí tuệ nhân tạo tính toán với mạng nơ ron nhân tạo và giải thuật tiến tóa nhân tạo xác định các thông số công nghệ chế độ cắt cho độ chính xác cao. Trên cơ sở đó xác định được bộ thông số chế độ cắt là cơ sở cho quá trình tối ưu hóa chế độ công nghệ gia công cơ khí
Ứng dụng mạng nơron nhân tạo để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thỏa mãn công việc
Mạng nơron nhân tạo là thuật toán nhận dạng mẫu tiên tiến có khả năng trích rút ra các mối quan hệ phi tuyến phức tạp giữa các biến [10]. Bài báo trình bày một ứng dụng của mạng nơron nhân tạo, cụ thể là mạng nơron MLP nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thỏa mãn công việc. Một nghiên cứu tại công ty Cổ phần cao su Đà Nẵng được dẫn ra như là một minh họa cho phương pháp này. Quá trình phân tích dữ liệu được tiến hành trên các phần mềm SPSS, EXCEL, WEKA thu được mạng nơron MLP giản đơn gồm một lớp vào (5 nơron), một lớp ẩn (4 nơron) và một lớp ra (1 nơron). Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 nhân tố chính tác động đến sự thỏa mãn công việc được xếp hạng theo thứ tự: Đào tạo và thăng tiến; Thu nhập; Đặc điểm công việc; Phúc lợi; Cấp trên.
#mạng nơron nhân tạo #thuật toán nhận dạng mẫu #mối quan hệ phi tuyến #mạng nơron MLP #sự thỏa mãn công việc
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀI CHUỖI SỐ LIỆU ĐẦU VÀO ĐẾN KẾT QUẢ MÔ PHỎNG NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ BẰNG MẠNG NƠRON NHÂN TẠO (ANN) TẠI ĐỒNG BẰNG NAM BỘ
Mạng nơron nhân tạo (ANN) được sử dụng để mô phỏng nhiệt độ không khí cho trạm khí tượng Nhà Bè. Bộ số liệu sử dụng gồm 5 yếu tố đầu vào với 1 yếu tố đầu ra là nhiệt độ không khí. Cấu trúc ANN trong phần mềm Matlab được thiết kế gồm 2 lớp ẩn với 3 cấp số lượng nơron (2, 5 và 8) trong mỗi lớp ẩn và hàm chuyển tansig. Những độ dài chuỗi số liệu khác nhau từ 1 tháng đến 48 tháng khi khảo sát đã cho kết quả R từ 0.8318 đến 0.9673. Giá trị R thay đổi không theo quy luật khi độ dài của chuỗi số liệu từ 4 tháng trở xuống nhưng lại mang xu hướng giống nhau cho cả 3 cấu trúc ANN khi số liệu dài bằng 6 tháng hoặc hơn. Với cùng cấu trúc ANN, độ dài chuỗi số liệu tăng không đảm bảo cho giá trị R tăng. Sự sai lệch trong kết quả mô phỏng xảy ra mạnh hơn ở những đoạn đỉnh thấp hay cao của chuỗi số liệu, nhất là khi cấu trúc ANN có số lượng noron ít trong lớp ẩn.
#air temperature #meteorological factors #length of data series #training #artificial neural network (ANN) #simulation
Tổng số: 61   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7